tứ trụ chu dịch dự đoán học

Lộ diện 'Tứ trụ' và sự khó đoán định gia tăng trong chính trị Việt Nam. "Chính trị là nghệ thuật của những điều có thể". Câu nói nổi tiếng của chính trị gia người Phổ Otto Von Bismarck hàm ý rằng các chính trị gia đôi khi phải thỏa hiệp với nhau để đạt cuốn sách " nhập môn chu dịch dự đoán học " do đại sư dịch học thiệu vĩ hoa thẩm định và trần viên biên soạn là được coi là cuốn sách mong đợi nhất về "chu dịch", bởi cuốn sách viết theo lối diễn giải, dễ hiểu, đi từ dễ đến khó, các khái niệm đều được tác giả dẫn chứng và đi vào thực tiễn giúp bạn đọc hiểu rõ bản chất của chu dịch, áp dụng nó … Tứ trụ dự đoán học với tư cách là một nhánh phái sinh của Chu dịch, nó là môn học vấn xét về sự cân bằng tổng thể của ngũ hành trong Tứ trụ để nói lên quy luật vận mệnh của con người. Giống như các môn dự đoán khác, Tứ trụ có thể đo lường được. Dự đoán theo tứ trụ - Phản ánh chân thực vận mệnh của một người! Chu dịch là nội dung quản bác nhưng cũng hết sức tinh thâm, song không phải là siêu hình mà ta không thế nắm dược. Chu dịch được mệnh danh là bộ sách kinh điển quý của thế giới. Tam nguyên của tứ trụ là thiên nguyên, địa nguyên và nhân nguyên. Thiên can chủ về lộc là thiên nguyên. Địa chi chủ về thân là địa nguyên.Con người ở giữa, hấp thụ khí tương quan của âm dương, ngũ hành tàng ẩn trong địa chi, chủ mệnh, ấy là nhân nguyên.Tất cả mọi sự suy đoán đều dựa trên cơ sở là Site De Rencontre Femme Cherche Homme Gratuit. Giảm giá! ₫ Dự Đoán Theo Tứ Trụ NXB Văn Hóa Thông Tin 2008 Thiệu Vĩ Hoa, Trần Viên Dịch Nguyễn Văn Mậu 679 Trang​ Mô tả Đánh giá 0 Mô tả Dự Đoán Theo Tứ Trụ Tứ Trụ còn gọi là Tử Bình hay Bát Tự là một loại thuật số căn cứ vào thiên can địa chi của giờ, ngày, tháng, năm, sinh, để luận ngũ hành hơn kém và theo khí hóa mà dự đoán vận mệnh con người. Tương truyền, người đầu tiên phát minh ra Bát Tự là Lạc Lộc, sống vào thời Đường. Từ Cư Dịch và Đạo Hồng là hai nhân vật nổi tiếng nhất trong môn số thuật này. Cho đến nay, Tứ Trụ đã được hoàn thiện và trở thành môn học thường nghiệm phục vụ đắc lực cho cuộc sống hằng ngày. “Dự đoán theo tứ trụ” bao gồm 24 chương, so với hai cuốn sách đồng tác giả đã xuất bản trước đây là “Nhập môn dự đoán theo tứ trụ” và “Dự đoán theo Tứ trụ”, thì cuốn sách này có bổ sung thêm “Cách tính độ vượng, suy của nhật can theo bảng điểm”, một số “cách cục đặc biệt” chương 11 và một số “Ví dụ thực tế có giải” Chương 23. 11 chương đầu xoay quanh các vấn đề về tứ trụ Các kiến thức cơ bản; Âm dương ngũ hành; Đặc trưng của tứ trụ; Tam nguyên của tứ trụ; Ứng dụng can chi; Bàn về hung sát; Từ chương 12 trở đi là các phần dự đoán cụ thể dựa theo tứ trụ dự đoán về cha mẹ, tổ nghiệp của ông cha, anh chị em, hôn nhân, con cái, tu hành, tài vận, quan vận, công danh, bệnh tật, tai họa, tính cách. … Chu dịch nội dung rất quảng bác nhưng cũng rất tinh thâm, song không phải là siêu bình thường không thể nắm được. Chu dịch được mệnh danh là bộ sách kinh điển quý của thế giới. Nó diễn đạt vạn vật trong vũ trụ, chỉ rõ quy luật vận động, biến hoá của vạn vật từ vĩ mô đến vi mô, từ hữu hình đến vô hình, dùng các ký hiệu bát quái, vật tượng, thiên can, địa chi, quy luật khắc, chế hoá của âm dương, ngũ hành làm phương tiện để truyền thông tin. Tứ trụ là dùng thiên can, địa chi của năm, tháng , ngày, giờ sinh để biểu thị quy luật khác nhau của sinh mệnh con người do từ trường quả đất, lực hấp dẫn và các loại trường cảm ứng khác gây nên. Vì vậy mỗi con người có một quy luật riêng. Sinh, bệnh , lão, tử của con người cũng giống như quy luật phổ biến bốn mùa thay nhau hoặc quy luật tốt tươi, tàn lụi của vạn vật. Tứ trụ dự đoán học với tư cách là một nhánh phái sinh của Chu dịch, nó là môn học vấn xét về sự cân bằng tổng thể của ngũ hành trong Tứ trụ để nói lên quy luật vận mệnh của con người. Giống như các môn dự đoán khác, Tứ trụ có thể đo lường được. Cùng với sự tiến bộ và phát triển không ngừng của xã hội, việc nghiên cứu Tứ trụ chắc chắn sẽ kéo dài mãi mãi. Trong nghiên cứu ứng dụng Chu dịch của Thiệu Vĩ Hoa. Chắc chắn sẽ có người hỏi rằng Chu dịch vì sao có thể dự đoán được? Chu dịch với đoán mệnh, xem tướng thực chất có phải là như nhau không? Giữa đoán mệnh và xem tướng, bên nào độ tin cậy cao hơn? Vì sao ngày giờ sinh lại hình thành cát hung, hoạ phúc của cuộc đời? Biết được mệnh vận thì tốt hay không biết thì tốt? Khi dự đoán thấy hôn nhân không tốt thì làm thế nào ? Đoán thấy tai hoạ thì cách đề phòng ra sao, làm sao để gặp hung hoá cát ? Những câu hỏi có quan hệ thiết thân đến cuộc sống này cũng chính là nguyện vọng của nhiều độc giả muốn tìm con đường để tiếp cận đến Chu dịch – cung điện thần bí. Lần tái bản bộ sách “Dự đoán theo Tứ tru”. này gồm nội dung của hai cuốn sách đã xuất bản trước đây “Nhập môn dự đoán theo Tứ tru”., ” Dự đoán theo Tứ tru”., đồng thời có bổ sung “Cách tính đô vượng, suy của nhật can theo bảng điem”^?, một số cách cục đặc biệt và một số ” Ví dụ thực tế có giai”? để cung cấp cho độc giả một phương pháp chonï dụng thần chính xác, cách giải toàn diện một Tứ trụ. Trong giao lưu dự đoán mấy năm qua, tôi thấy rất nhiều độc giả cứ thấy sách là mua, đọc nhàu cả sách mà chưa biết nên bắt đầu từ đâu. Làm sao để có thế đoán ra cát hung của những việc lớn. Phần nhập môn không có hi vọng làm được tất cả những điều đó mà chỉ mong thông qua trình tự từng bước, đi theo một con đường nhất quán để trình bày, đồng thời gạn lọc, vượt qua những vấn đề phức tạp, rối rắm trong sách cổ, ít nhiều chắc sẽ có những gợi ý bổ ích cho độc giả. Nếu đã qua bước nhập môn chắc độc giả không những có khả năng đánh giá được những kiến thức đã học mà còn có thể cảm nhân nó, nắm vững nó, và cứ thế từng bước tiến lên để chiếm lĩnh những kiến thức cao hơn, sâu hơn. Phần “Nhập môn dự đoán theo Tứ tru”. chính là đóng vai trò dẫn dắt ” đãi cát tìm vang”` đó. Còn như dùng phương pháp cụ thể nào để đạt được điều tốt, tránh được điều xấu, qua học tập và công tác bên cạnh thầy Thiệu Vĩ Hoa, tôi đã học được một số kinh nghiệm về quy luật dự đoán và ứng dụng thực tiễn, những bài học đó cũng sẽ được phản ánh ở đây. Phần “Nhập môn dự đoán theo Tứ tru”. được viết để phối hợp với cuốn “Dự đoán theo Tứ tru”. của Thầy Thiệu Vĩ Hoa. Nội dung sách sẽ giới thiệu những kiến thức chủ yếu về Tứ trụ và con đường ngắn nhất để tiếp cận với Tứ trụ cho người mới học. Đặc điểm của phần này là Bám sát từng bước của quá trình học tập, các nội dung sẽ viết từ thấp đến cao, lần lượt giới thiệu những kiến thức cơ bản và các yếu lĩnh trong dự đoán cần phải nắm được để quy nạp vấn đề một cách hệ thống, có tính quy luật. Trong sách dùng nhiều hình vẽ để giới thiệu về cách nhớ các quy luật một cách tóm tắt, với ý đồ nhìn vào hình là nắm được vấn đề. Cung cấp cho độc giả các loại bảng, hình vẽ, bài ca truyền miệng một cách hoàn chỉnh và phong phú để giúp độc giả dễ nhớ, dễ tra tìm. Đối với những thắc mắc của độc giả đều được dùng những ví dụ thực tế để giải thích rõ ràng, cố gắng, cố gắng đạt đến mục đích nắm được vấn đề một cách tốt hơn. Trong phương pháp dự đoán suy nạp, cố gắng giới thiệu tỉ mỉ các yếu lĩnh đoán sự việc Các ví dụ được chọn lọc, vừa có tinh tiêu biểu, vừa có tính thự tiễn, đặc biệt là nhưng ví dụ về phương pháp chọn dụng thần đều được lấy những ví dụ điển hình của thầy Thiệu Vĩ Hoa. Tuy phần nay đã được thầy Thiệu Vĩ Hoa thẩm định, nhưng vì trình độ học thuật bản thân có hạn nên mong các chuyên gia và giới Dịch học phê bình, chỉ giáo. Cuối cùng nhân dịp này tôi xin gửi đến thầy Thiệu vĩ Hoa – người thầy tôn kính và cao cả của mình – lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Dự Đoán Theo Tứ Trụ Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá. LÝ THUYẾT XEM TỨ TRỤ VỀ HÔN NHÂN - GIA ĐÌNH LỜI DẪN Về vấn đề hôn nhân trong sách " Chu dịch và dự đoán học" tôi đã có bàn đến. Trong sách đó tuy là nói về dùng Bát quái để dự đoán, nhưng trong dự đóan thông tin, dù là dùng Bát quái hay Tứ trụ hay Kỳ môn độn giáp, dù là đoán trời đóan đất, hay đoán về con người đều lấy sự biến hoá âm dương làm nguyên lý, sự sinh khắc chế hoá của ngũ hành làm quy tắc. Hôn nhân của một ngũ hành tốt hay xấu đều do âm dương ngũ hành sinh khắc mà gây ra. Trong hôn nhân, có người chồng có lợi cho vợ, có người vợ lại lợi cho chồng, ngược lại cũng có người chồng khắc vợ và vợ khắc chồng. Cho nên sách "Tam mệnh thông hội" khi bàn về mệnh nam nữ có nói "mệnh nam nên vượng, vượng thì phúc, suy thì tai hại. Mệnh nữ nên suy, suy thì phúc, vượng thì tai hại". Nhu là gốc là phúc, cương là hình phạt, là tai hại. iều đó phù hợp với sự cương nhu của âm dương. Nếu nữ cương và vượng, nam nhu, suy đó gọi là âm dương sai lệch, ngược với quy luật âm dương, đương nhiên là có hại. ối với mệnh nữ cổ xưa có bàn riêng. Mệnh nữ theo chồng, chồng quý thì vợ cũng quý, chồng nghèo thì vợ cũng nghèo. Tức là nói chồng phát tài thì vợ con tất giàu, chồng thăng quan tiến chức thì vợ con vinh hiển, chồng rủi ro thì vợ con cũng khó sống qua ngày. iều này rất phù hợp trong thực tiễn. Cho nên khi xem mệnh nữ trước hết phải xem sao chồng ra sao để xác định là sang trọng hay hèn kém. Chồng là quý mệnh thì vợ cũng là quý mệnh, nếu không thì làm sao lấy được chồng cao sang. Chương này không những sẽ bàn về hôn nhân mà còn bàn về phương pháp xác đinh mệnh nam nữ phối hôn được tốt nhất cung cấp cho mọi người tham khảo. 1. MỆNH NAM 1 - Kiếp tài của nam là vợ, chi ngày là sao vợ ; tháng là cung hôn nhân, ngày là cung phối hôn. 2 - Kiếp tài đóng ở ngày, chủ về vợ nội trợ tốt, hoặc nhờ vợ mà phát tài. 3 - Tài tinh đóng ở ngày lại là tướng tinh thì nhất định vợ là con nhà phú quý. 4 - Chính ấn, thiên ấn đóng ở ngày là vợ hiền và thông minh. 5 - Ấn địa đóng ở ngày là vợ béo, còn mình gầy nhỏ. 6 - Quý nhân đóng ở ngày là vợ hiền lành, đẹp, có danh tiếng. 7 - Chính tài, thiên tài đóng ở ngày lại không bị khắc phá là nhờ vợ mà được của. 8 - Can ngày vượng, chính tài, thiên tài cũng vượng là người giàu và nhiều vợ. 9 - Chi ngày là tí ngọ mão dậu thì vợ đẹp, là dần thân tị hợi thì vợ đôn hậu, là thìn tuất sửu mùi thì vợ bình thường. 10 - Ngày gặp lộc thần, giờ gặp quy thần thì vợ được quốc phong. 11 - Mệnh nam lấy vượng làm phúc, suy là hại. 12 - Quý nhân và lộc đều có ở trụ giờ là người rể vinh hiển, làm rạng rỡ tổ tông. 13 - Thiên tài đều vượng mà được ngôi là vợ lẽ át vợ cả; chính tài vượng là vợ cả không dung thứ vợ lẽ. 14 - Tài mệnh có khí là vợ cả, vợ lẽ hoà thuận nhau và được nhờ vợ. 15 - Mã nhập cung thê là được người vợ đảm đang. 16 - Lộc nhập cung thê là được ăn lộc của vợ. 17 - Ngày giờ đều có lộc mã là vợ hiền, con quý. 18 - Vận nam hợp với tài là vợ sớm. 19 - ại vận, lưu niên tam hợp tài là có tin mừng về cưới hỏi. 20 - Nam gặp tài nhiều và thân nhược là chồng hay nghe lời vợ. 21 - Hàm trì lâm nhật là nhờ vợ mà giàu. 22 - Trong chi tàng phục tài là thiên vị vợ lẽ. 23 - Sao vợ rõ là vợ chồng hỗ trợ nhau. 24 - Tài tinh được ngôi là nhờ vợ mà giàu. 25 - Tài vượng thân cường là phú quý mà nhiều vợ. 26 - Trong Tứ trụ tài làm dụng thần thì vợ hiền đẹp, nội trợ giỏi. 27 - Trụ ngày có mã tinh mà không bị xung phá là lấy được vợ đẹp. 28 - Trong Tứ trụ có thiên tài là yêu vợ lẽ hơn vợ cả. 29 - Thê tài gặp vượng, trên trụ năm lại gặp quý nhân lộc mã là vợ lấy được chồng chức cao. 30 - Trong Tứ trụ có quý nhân lộc mã là vợ hiền nội trợ tốt. 31 - Tài rõ thân vượng là vợ đẹp. 32 - Nam gặp tài nhiều, thân yếu, là rời quê hương lấy vợ đẹp. 33 - Thực thần nếu gặp ấn thì tiền tài ngày càng nhiều. 34 - Thương quan bị chế khắc thì vợ là người có nghĩa khí. 35 - Thương quan trùm lên ấn thì trước là tì thiếp sau thành vợ. 36 - Tỉ kiếp vượng lại có thực thương sinh tài thì gặp vợ hiền. 37 - Tài tinh đóng ở trường sinh không bị xung khắc là vợ thọ. 38 - Trụ ngày đóng ở chính quan thì vợ đoan trang, hiền dịu. 2. MỆNH NỮ 1 - Chính quan hoặc thất sát là chồng, chi ngày là sao chồng. 2 - Xem mệnh nữ trước hết phải xem sao chồng để xác định chồng sang hay nghèo hèn, chồng sang vợ mới sang. 3 - Sao chồng đóng ở ngày làm dụng thần, chủ về chồng đại quý, vợ chồng hòa thuận. 4 - Trụ ngày có quý nhân trạch mã thì lấy được chồng thông minh, hiền đẹp. 5 - Tài đắc địa thì lợi chồng, thực thần đắc địa thì lợi cho con. Lợi cho chồng thì suốt đời được hưởng phúc, lợi cho con thì về sau mới hạnh phúc. 6 - Sao chồng minh vượng, sao con trường sinh thì có ích cho chồng con. 7 - Mệnh nữ có một quan hay một sát rõ là tốt. Có cả quan và sát là kém. Mệnh nữ không có sát, có một quý là vợ lấn át chồng. 8 - Quan gặp tài là chồng thì vinh hoa nhưng khắc con. 9 - Mệnh nữ không có sát nhưng lại có thiên đức, nguyệt đức và tài quan đắc địa thì được cả hai nước phong sắc. 10 - Quan cùng với đào hoa nhất định là có chồng tốt làm trong triều đình. 11 - Mệnh nữ lấy nhu làm phúc, lấy cương làm hại, lấy trong làm kỳ diệu, lấy đục làm thấp hèn. 12 - Tài nhập tài thì chồng sang nhưng khắc con. 13 - Thương quan không gặp quan là người phụ nữ trinh tiết. 14 - Quan rõ là chồng vinh hoa, vàng bạc đầy nhà. 15 - Tài mệnh có khí thì sống mão với chồng đến già. 16 - Sự phú quý hay bần tiện của mệnh nữ toàn dựa vào chồng con. 17 - Mệnh nữ nếu gặp phu tinh vượng thịnh thì con tuấn tú, thông minh, chồng vinh hiển. 18 - Mệnh nữ phạm thương thì sẽ khắc sự hôn nhân, vận nhập tài thì tốt. 19 - Chuyên lộc thực thần tất sẽ được vua phong hiệu. 20 - Ngôi chồng bị tạp khí thì rất cần người vợ tốt. 21 - Thương quan đoạt phu tinh, hoặc hoá sát thì có lợi cho chồng về mặt của cải. 22 - Nếu cô loan nhập phu tinh thì tất nhiều con cái. 23 - Can chi dương mà vượng là người thay chồng trong kinh doanh. 24 - Tài vượng sinh quan, thực thần lại không bị thương là chồng vinh hiển, con phú quý. 25 - Quan, thực, lộc vượng lại được ấn thụ trợ giúp là hậu vận mở rộng. 26 - Nếu ấn thụ không bị tài làm tổn thương, còn gặp thiên đức, nguyệt đức trên trụ ngày thì người phụ nữ đó được hưởng của cải của cha mẹ, chủ động tìm được chồng, sinh con hiền quý, phúc đức ngày càng tăng, người đôn hậu, gặp điều xấu cũng dễ vượt qua, hay được khen thưởng. 27 - Người thiên quan có sự kiềm chế là không dâm loạn, tuy lấn quyền chồng nhưng là để xây dựng gia đình thịnh vượng. 28 - Mệnh nữ sinh vào tý, ngọ, mão, dậu thì lấy chồng tý, ngọ, mão dậu là tốt. 29 - Năm là bố chồng, thai là mẹ chồng, tháng là chị em dâu, ngày là chồng và mình, giờ là con cái. 30 - Gặp vong kiếp và kình dương, hay thiên ấn gặp lộc mã thì sắc đẹp hơn người . 31 - Người lục hợp là chủ về tính hiền đức. Dung mạo đẹp đẽ. 32 - Nữ có quý nhân trạch mã, phần nhiều sinh con hiền, hiếu thảo, thai sản dễ dàng. 33 - Người tài vượng sinh quan cách rất hiếm gặp người gặp cả tài và quan là vô cùng kì diệu, người đó chồng vinh hiển, còn quý nhờ tài vượng, trinh khiết hiền lương ngũ phúc đều có cả. 34 - Người trong Tứ trụ có tài lại còn hành tài vận là chủ về nhà chồng giàu, con phú quý. 35 - Người có quan vượng lại tại cũng vượng là lấy được chồng hiền chồng tót. Người thất sát gặp trường sinh là lấy chồng phú quý. 36 - Người có đủ tài quan ấn thụ là lấy chồng thịnh vượng. 37 - Thực thần thái quá lại không gặp phu tinh là người vợ trinh khiết. 38 - Thiên đức, nguyệt đức gặp ấn là người làm vợ cho quan chức cao sang, được hai nước phong tặng. 39 - Quan sát không hỗn tạp lẫn nhau, lại còn có ấn phù là chồng sẽ đăng khóa. 40 - Ấn vượng quan yếu là chồng tự tìm đến mình. 41 - Thương quan bị thương tổn nặng, hoặc không có quan nhưng có tài là đi làm vợ lec. 42 - Sát gặp mộ là lấy được chồng sang trọng. 43 - Sát mạnh quan yếu là sẽ li hôn, tái giá lấy được chồng tốt. 44 - Tài tinh có khí lại gặp quan là lợi chồng tột bậc. 45 - Quan mạnh thương yếu là giúp chồng xây dưng cơ đồ. 46 - Quan, sát vượng làm dụng thần là chủ về chồng phú quý. 47 - Quan, sát yếu, có tài sinh quan là giúp đỡ chồng được nhiều. 48 - Quan, sat đóng ở trường sinh, không bị xung khắc là chồng trường thọ. 49 - Người cô loan nhật phạm, chưa có con, khi gặp được quan tinh thì sẽ sinh được đứa con kỳ diệu. 50 - Người bính hoả bị chế ngự thì nhan sắc đẹp như ngọ giáp bị kim khắc thì đẹp như hoa. 3. XEM CHUNG VỢ CHỒNG 1 - Nhật đóng ở đào hoa là vợ chồng đều đẹp, phong lưu, tài nghệ. 2 - Thương quan bị thương tổn nặng, có hợp là lấy vợ, lấy chồng không cần cưới. 3 - Thất sát bị chế ngự lại được tam tài là cao sang tột bực. 4 - Thực thần đơn độc là cuộc sống yêu hòa, có con, thọ. 5 - Trụ ngày tương sinh cho nhau là vợ chồng đằm thắm, can sinh chi là chồng yêu vợ, chi sinh can là vợ yêu chông. 6 - ông kim đóng ở cục là vợ chồng đều có ý chí, tiếng thơm bay xa. 7 - Hợp quý tài là nhà đầy châu báu. Tỉ trước tài là nghèo trước giàu sau. 8 - Thiên đức, nguyệt đức không bị những cái khắc làm nhiễu loạn thì người đó áo gấm mũ vàng. 9 - Vợ chồng trụ năm tương sinh hoặc thiên hợp địa hợp thì bách niên giai lão. 10 - Thực thần sinh vượng muốn có con phải cầu tự. 11 - Nạp âm trên khắc dưới là có phúc, dưới khắc trên thì không nên. 12 - Nhật đóng ở trường sinh thì lấy được vợ đẹp. 13 - Nhật nguyên bính tí là nam lấy vợ đẹp, nữ gặp chồng đẹp . 14 - Nam nhật nguyên mậu ngọ là được các cô thích, nữ nhật nguyên mậu ngọ là được các bạn trai ưa. 15 - Nhật đóng ở tài kho là giàu. 16 - Bảy ngôi trong Tứ trụ đều được tương sinh là vợ chồng bách niên giai lão. 17 - Tài vượng sinh quan là vợ chồng quấn quít với nhau, chồng xướng vợ tuỳ. 4. MỆNH NAM KHÔNG LỢI CHO VỢ 1 - Trong Tứ trụ có kình dương gặp tuế vận là của cải hoa tán, khắc vợ, hại con. Trong cục có tài nhiều thì khắc vợ nặng, không có tài thì khắc nhẹ hơn. 2 - Người trong Tứ trụ không có kình dương, hành vận đến lúc gặp kình dương thì hao tài và khắc vợ con 3 - Người thân suy, tài vượng là phá tài và làm tổn haị vợ. 4 - Nam gặp mộ tuyệt là vợ có bệnh hoặc tính nết không hiền lành, hoặc vợ đến tuổi cao vẫn còn tái giá. 5 - Tài gặp đào hoa, mộc dục thì vợ dễ bị người khác lôi cuốn. 6 - Trong Tứ trụ có kiếp tài, kình dương là khắc cha, làm tổn thương vợ, hoa tán của cải. 7 - Thân vượng nhưng không có chỗ dựa là tổn thương vợ. 8 - Nếu gặp thìn, tuất, sửu mùi nhiều là khắc vợ. 9 - Tài, quan đều rơi vào tuần không, vong là tuổi trung niên mất con, khắc vợ, phải đi nơi khác kiếm ăn. 10 - Thê gặp thê là có 2 lần hôn nhân. 11 - Sao thê mất lệnh là ly hôn giữa chừng. 12 - Tứ trụ không có tài là người đi theo tăng đạo, khó có vợ, có con. 13 - Trụ ngày không có tài là xa lìa vợ. 14 - Hoả mạnh, thổ khô thì thân cô đơn, vợ khỏe thì mình ốm. 15 - Thân đóng ở ngang vai anh em để thành cục là mấy lần làm chủ rể. 16 - Cung thê hợp thành cục để khắc mình là vợ nhưng khó giữ được vợ. 17 - Cung thê bị hỉ thần xung thì tuy vợ đẹp nhưng khó bách niên giai lão. 18 - Lệnh tháng, tài đóng ở tuyệt địa thì vợ nội trợ kém. 19 - Gặp cả kình dương và kiếp tài thì phải lấy vợ lần nữa. 20 - Trụ ngày, trụ giờ đều gặp thìn tuất tương xung là vừa có vợ lẽ, vừa nằm không. 21 - Kình dương đóng ở trụ ngày thì vợkhông hiền và hao tài. 22 - Tài yếu mà gặp kiếp là ba vợ mà vẫn vất vả. 23 - Trụ ngày đóng ở thực thần lại còn gặp kiêu vợ là vợ thấp, người gầy ốm. 24 - Trụ ngày phạm hoa cái là khắc vợ. 25 - Vong thần, thất sát là con, hình phạt là vợ. 26 - Trong Tứ trụ giáp ất bính đinh liền nhau là không có lợi cho vợ. 27 - Tài yếu, thân vượng, tỉ kiếp nhiều là khắc vợ liên miên. 28 - Tài phục dưới chi là vợ lẽ hoặc tì thiếp. 29 - Thiên tài trên trụ giờ gặp tỉ kiếp là vừa phá tổ nghiệp vừa làm tổn thương vợ. 30 - Tài tinh đã bị tỉ kiếp, tuế vận lại còn gặp tỉ kiếp thì năm đó nếu không bị tổn thương tài, phá tài cũng sẽ bị kiện tụng. 31 - Thất sát, kình dương trên trụ ngày, trụ giờ gặp kiêu thần là giữa đường gặp tổn thất. 32 - Tài ở tử tuyệt mộ địa thì suốt đời phiêu bạt. 33 - Trạch mã đóng ở trụ ngày là vợ nhiều bệnh hoặc lười biếng. 34 - Trụ năm, trụ ngày cùng ngôi thì lấy vợ cùng tuổi mới đỡ bị khắc. 35 - Trụ ngày rơi vào hình địa là vợ nhiều bệnh. 36 - Trụ ngày đóng ở mộc dục thì vợ đẹp nhưng khó tránh khỏi cãi vã. 37 - Tài, ấn đều bị thương tổn là người khắc vợ, hại mẹ. 38 - Trong Tứ trụ tài đóng ở cung khác là lấy nghĩa nữ làm vợ. 39 - Trong Tứ trụ thương, kiêu đều có là con yếu, vợ ngu. 40 - Tài tuyệt ở cung tù là muộn vợ, muộn con. 41 - Tài thịnh lại gặp nhiều tỉ kiếp thì đề phòng cướp vợ em. 42 - Trụ ngày gặp thất sát là chủ về vợ hung bạo, sát chồng. 43 - Can ngày vượng, chi ngày là kình dương thì khắc vợ hoặc vì vợ mà phá sản. 44 - Can ngày yếu, tài tinh nhiều là vợ không tuân phục chồng. 45 - Ngang vai hợp với chính tài là vợ đoan trang nghiêm túc. 46 - Tài tinh gặp tỉ kiếp lại không được cứu trợ thì đề phòng vợ gặp tai ương mà chết. 47 - Chi ngày là thất sát, thiên ấn là vợ cả, vợ lẽ bất hòa. 48 - Tỉ kiếp, nguyệt kiến vượng là tuổi trẻ đã chết vợ. 49 - Tỉ kiếp, kình dương gặp hình, thương là chết trong chốn trần ai. 50 - Tứ trụ gặp cả suy và tử là đến già vẫn sống cô đơn. 5. XEM NAM NỮ HỢP NHAU 1 - Can chi của ngày giống nhau là hao tổn tài, không lợi cho vợ chồng. 2 - Chi ngày gặp hình hoặc bị xung khắc là nam không lợi cho vợ, nữ không lợi cho chồng. 3 - Trụ ngày bị thương quan là vợ chồng không hòa thuận nhau, mình hay bị đối phương chửi. 4 - Nam gặp thương quan là có kết hôn hai lần, nữ gặp thương quan là có tái giá. 5 - Ngày lệch âm, dương là không có lợi cho hôn nhân, nam nữ gặp phải như thế tất sẽ phải tái hôn. Ví dụ bính tí, kỉ sửu, mậu dần, tân mão, nhâm thìn, quý tị, bính ngọ, đinh mùi, mậu thân, tân dậu, nhâm tuất, quý hợi. 6 - Nam gặp tỉ kiếp tất sẽ tranh vợ, nữ gặp tỉ kiếp sẽ tranh chồng. 7 - Quan sát nhiều mà không gặp tài là vợ nội trợ tốt nhưng không hòa thuận. 8 - Trong người thuần dương thì nam mất vợ, thuần âm thì nữ mất chồng. 9 - Ngày giờ đối xung nhau thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con. 10 - Nam gặp kình dương thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con. Nam gặp kình dương là lấy vợ hai lần, nữ gặp kình dương tất sẽ tái giá. 11 - Cung thê bị khắc là không lấy chồng sớm, cung phu có khắc thì lấy vợ muộn. 12 - Nếu mã phục ở dưới ngang vai anh em thì vợ chồng lấy nhau không giá thú. 13 - Thất sát đóng ở trụ ngày thì vợ chồng bất hòa, không chia tay nhau sẽ gặp điều xấu. 14 - Trụ năm của vợ hoặc chồng gặp thiên khắc, địa xung thì dễ có nỗi buồn sinh tử biệt ly. 15 - Nhật phá, nguyệt xung thì không lợi cho ly hôn. 16 - Nam hoặc nữ gặp ngang vai nhiều thì hôn nhân muộn, nhưng nếu thân ở vượng địa thì lại là tảo hôn. 17 - Quan sát hỗn tạp, thương quan nhiều, nếu nam gặp phải là người ham mê tửu sắc, nữ gặp phải là người theo trai. 18 - Chính tài, thiên tài nhiều là người háo sắc, chơi bời, vợ chồng bất hoà. 19 - Nam ấn nhiều thì khắc vợ, nữ ấn nhiều thì dâm loạn. 20 - Trong Tứ trụ có phu tinh, thê tinh hợp nhau là cuối cùng có sự ly biệt. 21 - Giáp thìn, giáp tuất, nam gặp phải hai ngày đó là khắc vợ, nữ gặp hai ngày đó là khắc chồng. 22 - Nam hợp là chủ về tốt, nữ hợp là chủ về dâm. 23 - Gặp phải vận thương quan là nam khắc vợ, nữ khắc chồng gặp phải tuế quân bị khắc phải đề phòng vợ chồng đều bị tổn thương. 24 - Cô loan nhập mệnh là chồng khóc vợ, hoặc vợ khắc chồng. 25 - Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình. 6. MỆNH NỮ KHÔNG HỢP CHỒNG CON 1 - Nữ gặp thương quan là tượng khắc chồng tái giá, nếu gặp hợp nhiều thì đó là người đàn bà ti tiện, hoặc dâm ô, hoặc trộm cắp. 2 - Ất canh tương hợp là người đàn bà tuy dung mạo đẹp nhưng khắc chồng, hình phạt con. 3 - Nữ gặp quan sát hỗn tạp là người khắc chồng tái giá. 4 - Thương quan gặp quan thì không những khắc chồng mà thân còn vất vả, nếu không làm hại chồng thì cũng là người bệnh hoạn, người ít phúc đức, cuộc sống không yên ổn. 5 - Thiên can thấu quan sát , địa chi không có quan sát lại còn gặp đất tử tuyệt, đó là người làm suy kiệt chồng, cuối cùng đi làm vợ lẽ. 6 - Nữ tài phải ít, nếu tài nhiều thì dâm loạn. 7 - Tài và quan cả hai đều có thì khi hành vận gặp cả quan lẫn kiếp tài sẽ khắc chồng, qua vận mới nên lấy chồng hoặc nên lấy chồng muộn. 8 - Thương quan trùng trùng tất sẽ khắc chồng và tính cách ngang bướng. 9 - Nữ mà quan tinh nhiều thì làm hại chồng. 10 - Nữ mà thực quan ít thì chồng suy, con vượng. 11 - Nữ vận hành đến đất tỉ kiếp thì làm trở ngại chồng, khắc cha. 12 - Quan tuyệt hưu tù thì cô quả, đơn đọc. 13 - Nữ có kình dương là khắc chồng, chắc chắn sẽ tái giá. 14 - Nữ Tứ trụ gặp thương nếu lấy chồng gần thì sẽ khắc chồng, gặp xung, kiêu, ấn nếu không ly dị thì dễ chết. 15 - Nữ chỉ có 1 quan tinh là tốt, nhiều quan tinh là tượng tái giá lấy chồng nhiều lần. 16 - Kiêu, ấn trùng trùng là người vợ dễ tử biệt sinh ly. 17 - Trong Tứ trụ không có quan tinh, không làm vợ lẽ thì cũng là vợ kế. 18 - Tài quan nhập mộ là người không là hại con thì cũng khắc chồng. 19 - Tài quan lâm tử tuyệt là người phụ nữ cô quả đói nghèo. 20 - Tài quan đều rơi vào tuần không vong là gây hại cho chồng, phải bỏ đi phương xa. 21 - Trong Tứ trụ có cả kiêu thực cùng với thương quan là hại con, khắc chồng. 22 - Mậu sinh vào ngày quý là quan, tuổi trẻ đã lấy chồng già. Trong Tứ trụ nếu gặp cả hợi, dậu thì không lấy chồng là tốt nhất. 23 - Nữ không có tài, quan, thực ấn thì người đó cuộc sống không vất vả cũng là làm nghề ca kĩ. 24 - Mệnh nữ trong Tứ trụ đinh gặp nhâm nhiều đó là người dâm loạn. 25 - Phu tinh vượng, tử tinh suy, tất khắc con ; tử tinh vượng. Phu tinh suy, tất làm hại chồng. 26 - Trong Tứ trụ chỉ một phu tinh, hai tài tinh thì gọi là người tranh chồng ; nếu chính tài vượng, thiên tài suy thì mình làm vợ cả, người kia làm vợ lẽ, ngược lại là mình làm vợ lẽ. 27 - Phu tinh không vượng lại còn bị khắc chế là người lấy chồng muộn, hoặc lấy chồng bất minh, lén lút. 28 - Tham tài, làm hỏng ấn là người phụ nữ bất lương tài nhiều, ất ít. 29 - Tài tinh nhiều là khắc chồng thân ở vượng địa là giàu mà khắc chồng con. 30 - Tứ trụ có quý nhân còn gặp trạch mã là người đẹp, phong lưu, khéo. 31 - Người hợp quý nhiều thì người đẹp, đa tình nhưng thấp hèn. 32 - Đào hoa mờ, mộc dục rõ không là người đi tu cũng là người ở chùa. 33 - Tí, ngọ, mão, dậu đều có là người ham mê tửu sắc, hoang dâm. Dần , thân, tị, hợi đều có là người phụ nữ thông minh. 34 - Ấn tin nhiều là người đó không bị chết thì cũng có cảnh chia ly. 35 - Mệnh nữ nhiều là người đó không bị chết thì cũng có cảnh chia ly. 36 - Mệnh nữ có quan tinh khi hành đến quan vận thì sẽ khắc chồng. 37 - Trong Tứ trụ kim thanh, thủy lạnh là người khó lấy chồng. 38 - Thổ táo, hỏa mạnh thì phòng không lạnh lẽo. 39 - Quan nhiều, ấn nhiều là người cô đơn. 40 - Tài suy, ấn tuyệt là lấy chồng sớm tảo hôn. 41 - Tứ trụ gặp tam hình, gặp quan quỷ là khắc con hại chồng. 42 - Thủy tụ vượng là người con gái lẳng lơ. 43 - Lục hợp cùng với tam hình là người hại chồng, làm bại gia nghiệp. 44 - Phá tài, phá ấn là người khó lấy chồng. 45 - Xung quan hợp thực thần thì hình phạt chồng, sống nương tựa vào con. 46 - Quan tinh được lệnh mà gặp thương là người làm ni cô. 47 - Trụ ngày là kình dương là gặp sát là người không làm vợ lẽ thì cũng đi tu. 48 - Chỗ ngang vai trong lục thân mà lộ ra chị em tất có chuyện tranh chồng. 49 - Trong Tứ trụ toàn tỉ kiếp, quan địa thì chắc chắn có chuyện tranh chồng. 50 - Phu tinh vượng, quan tinh được lệnh, kiêu thần mạnh thì hại con. 51 - Năm và ngày tương xung thì không nên sinh đẻ. 52 - Mệnh đào hoa là người phụ nữ rất dâm. 53 - Thân vượng, quan tinh hung thì người đó không đi tu cũng làm nghề ca kĩ. 54 - Thực thần gặp kiêu thần nhiều, can của năm sinh là thương quan, giờ là kình dương , hình xung khắc 55 - hại, lưu niên và các vận xung hợp kiêu thần, kình dương thì nhất đinh sinh đẻ khó khăn, trắc trở. 56 - Phạm tam hình lục hợp, vong thần kiếp sát, cô thần quả tú là người khắc chồng, khắc con. 57 - Nữ gặp quan đế vượng là người còn trinh nguyên. 58 - Quan tinh gặp tuần không vong, ngày sinh vô khí là người không có chồng, nếu có thì cũng luôn luôn sợ chết chồng. 59 - Kim thần gặp giáp là người khắc chồng. 60 - Người trong Tứ trụ có thân tí thìn gặp nhâm quý là người không tiết hạnh. 61 - Người đào hoa gặp kiếp sát là người cô độc, dâm ô, phá hại gia nghiệp, trẻ thì làm nghề linh tinh, già thì cô đơn nghèo khổ. 62 - Hàm trì và đại hao cùng cung với nhau là người độc ác, gian dâm. 63 - Người gặp mão dậu nhiều là người hay sẩy thai, khắc con. Hay đau nhức về bệnh máu. 64 - Phu tinh đắc địa là người nhiều con. 65 - Nhất đóng ở thương quan là người hay chửi chồng. Người như thế nên lấy chồng già làm mẹ kế hay vợ lẽ. 66 - Trong Tứ trụ tân là quan tinh, có sửu là phu chồng kho nếu gặp nhiều tân là người đã chết chồng. 67 - Nữ gặp tí ngọ mão dậu là người theo trai làm vợ . 68 - Nữ ngày giờ sinh gặp khôi canh là hại chồng khắc con. 69 - Nữ mệnh thủy gặp thổ nhiều là người sống cô đơn. 70 - Cung phu có khắc là lấy vợ muộn, cung thê có khắc là lấy chồng muộn. 71 - Nữ phạm thương quan, nếu không lấy chồng xa thì sẽ khắc chồng, gặp xung khắc kiêu thần nếu không chia tay thì khó sống lâu. 72 - Nữ phạm thượng quan, nếu không lấy chồng xa thì sẽ khắc chồng, gặp xung khắc kiêu thần nếu không chia tay thì khó sống lâu. 73 - Nữ phạm thương, thiên, ấn thì không lợi cho chồng con. 74 - Quan sát nhiều mà không gặp tài là vợ không kính chồng. Cướp quyền chồng. 75 - Quan tuyệt, hưu tù là người cô đơn quả tú. Tứ Trụ Chu Dịch Dự Đoán Học Điều càng thâm sâu huyền diệu, thực chất lại càng đơn giản ; mà thứ càng đơn giản lại càng dễ bị mất đi. Đạo lớn ngay trước mắt , đường lớn ngay duới rằng, Thiết bản thần số vô cùng kỳ diệu . Việc dự đoán về vận mệnh của bản thân , tuổi cầm tinh của bạn đời , tình hình của con cái ,,,chỉ cần thoáng qua là đã rõ , cơ hồ sự kỳ diệu của Thiết bản thần số còn vượt qua cả Thái ất thần số , Kỳ môn độn giáp, Đại lục sách Tứ Trụ Chu Dịch Dự Đoán Học truyền tải cho chúng ta rất chi tiết về Thiết bản thần số bao gồm 1. Thượng Thiên Quy tắc các bước trong suy diễn và vận dụng Thiết bản thần số Phần 1 Kiến thức cơ bản Phần 2 Quy tắc các bước tính toán Phần 3 Ví dụ thực tế Phần 4 Lý luận cơ sở triết học2. Trung Thiên Bảng tra3. Hạ Thiên Chu dịch dự đoán học Phần 1 Mở đầu Phần 2 Hình thức cấu tạo phù hiệu Phần 3 Hình thức kết cấu tượng trưng Phần 4 Hàm nghĩa đặc định của quái hào từ Phần 5 Quyết sách chỉ lệnh Phần 6 Chu dịch thượng kinh Phần 7 Chu dịch hạ kinh. Giá sản phẩm trên Tiki đã bao gồm thuế theo luật hiện hành. Bên cạnh đó, tuỳ vào loại sản phẩm, hình thức và địa chỉ giao hàng mà có thể phát sinh thêm chi phí khác như phí vận chuyển, phụ phí hàng cồng kềnh, thuế nhập khẩu đối với đơn hàng giao từ nước ngoài có giá trị trên 1 triệu đồng..... Ý nghĩa Tứ Hành Xung là gì? Tứ trụ được xây dựng trên nền tảng âm dương, ngũ hành, thiên can, địa chi nên tứ hành xung được vận dụng thường xuyên. Trong việc khán hạn, người ta rất lưu tâm đến trường hợp nhật nguyên xung Thái tuế.... Trong khoa học dự đoán, người ta thường nhắc nhiều đến tứ hành xung. Vậy tứ hành xung là gì, bản chất và ứng dụng của nó ra sao? Để biết Tứ hành xung có ý nghĩa, giá trị quan trọng đối với các môn khoa học dự đoán thì dưới đây, Tử Vi Số sẽ luận giải chi tiết về ý nghĩa Tứ Hành xung. Tứ hành xung là gì? Người xưa thiết lập ra hệ thống 12 địa chi theo chu kỳ vận hành của Mộc tinh, kết hợp với âm dương, ngũ hành nên hình thành nên khái niệm tứ hành xung. Địa chi gồm 12 con giáp Tý con chuột, Sửu con trâu, Dần con hổ, Mão con mèo, Thìn con rồng, Tỵ con rắn, Ngọ con ngựa, Mùi con dê, Thân con khỉ, Dậu con gà, Tuất con chó, Hợi con lợn. Theo quan niệm phong thủy, mỗi người sinh ra sẽ gắn với một vận mệnh nhất định và sinh năm nào sẽ được đại diện bởi một con giáp nào đó. Trong 12 con giáp, có những người có bản mệnh hợp nhau nhưng cũng có những con giáp cực kỳ xung khắc với nhau. Với những tuổi sinh ra cách nhau 6 năm sẽ được liệt vào bộ tứ hành xung. Quan niệm về Tứ hành xung Quan niệm xung khắc bản mệnh được vận dụng khá rộng rãi trong việc xem xét tứ hành xung. Sự xung khắc này được chi phối khá nhiều bởi thiên can. Điều này lý giải cho việc tại sao người ta phân chia 12 con giáp với 10 thiên can khác nhau. Từ 12 địa chi sẽ được bắt cặp với 10 thiên can mỗi năm. Tính theo luật âm dương thì tính chất của các thiên can địa chi được chia cụ thể như sau Nhóm Dương Nhóm Âm Thiên can Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý Địa chi Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi Vì vậy, để biết hai người có xung khắc hay không thì ta cần dựa vào nhóm ở trên. Luận tính chất âm - dương ra rõ ràng thì mới quyết định chính xác được là hai tuổi hợp hay khắc. Ví dụ, dù theo tứ hành xung thì Tỵ và Hợi tương khắc nhưng Kỷ Tỵ không khắc với Quý Hợi hay Kỷ Hợi. Đây là điều dễ hiểu, bởi theo bảng trên thì Âm Mộc không xung Âm Mộc và Âm Thủy. Dù bạn có thể xem các nhóm tứ hành xung nhưng đừng vội chắc chắn rằng những tuổi đó xung khắc. Hãy xem xét thêm các yếu tố can chi, âm dương để có được nhận định chính xác nhất khi quyết định những việc quan trọng trong cuộc sống. [postblock id="top"] Các con giáp nằm trong cặp Tứ hành xung Các tuổi Tứ hành xung trong 12 con giáp 12 con giáp được chia thành 3 nhóm con giáp xung khắc với nhau. Mỗi nhóm bao gồm 4 con giáp với đặc trưng là dễ khắc khẩu, hay áp chế nhau trong các phương diện cuộc sống. Bao gồm Nhóm 1 Dần - Thân - Tỵ - Hợi Dần khắc Thân, Tỵ khắc Hợi. Nhóm 2 Thìn - Tuất - Sửu - Mùi Thìn khắc Tuất, Sửu khắc Mùi. Nhóm 3 Tý - Ngọ - Mão - Dậu Tý khắc Ngọ, Mão khắc Dậu. Với những sự xung khắc này, bạn có thể căn cứ vào đó trong quan hệ tình yêu, bạn bè hay làm ăn để chọn được người đồng hành phù hợp nhất với mình. Những tuổi Tứ hành xung lục hại theo ngũ hành Tứ hành xung là bốn hành xung khắc nhau, biểu hiện qua các địa chi mang các thuộc tính âm dương ngũ hành có tính chất đối khắc. Từ 3 nhóm trên, chúng ta có thể chia ra 6 cặp có tính chất xung khắc mạnh hơn là những tuổi khác trong cùng một nhóm. Bởi trong 12 con giáp, có 4 tuổi thuộc ngũ hành Thổ Thìn – Tuất – Sửu – Mùi. Các tuổi còn lại thuộc 4 hành Kim Mộc Thủy Hỏa sẽ luôn ở thế xung đột, ức chế lẫn nhau trong quá trình vận hành. Sáu cặp xung đột về địa chi trong Tứ Hành Xung gồm có Tý – Ngọ xung khắc lẫn nhau Dương Thủy gặp Dương Hỏa Sửu – Mùi xung khắc lẫn nhau cùng thuộc Âm Thổ Dần – Thân xung khắc lẫn nhau Dương Mộc gặp Dương Kim Mão – Dậu xung khắc lẫn nhau Âm Mộc gặp Âm Kim Thìn – Tuất xung khắc lẫn nhau Cùng thuộc Dương Thổ Tị – Hợi xung khắc lẫn nhauÂm Hỏa gặp Âm Thủy Mặc dù có nhiều quan điểm cho rằng tứ hành xung khiến cho đôi bên gặp trắc trở, bất lợi, muôn đời không thể hòa thuận và cũng không nên kết hợp với nhau. Nhưng đó chỉ là quan điểm phiến diện. Không có chuyện cứ không hợp tuổi là mọi sự trắc trở. Trong gia đình cũng như các mối quan hệ xã hội, dù hợp hay xung thì quan trọng nhất vẫn là biết nhường nhịn và thông cảm cho nhau. Cách hóa giải Tứ hành xung Hóa giải xung khắc trong tuổi vợ chồng, hôn nhân Nếu gặp xung khắc trong tuổi vợ chồng hoặc hôn nhân thì hóa giải bằng cách Sinh con hợp tuổi với bố mẹ Cách hóa giải mệnh xung khắc được dựa vào nguyên lý âm dương ngũ hành. Bất cứ sự xung khắc nào cũng chứa yếu tố trung hòa có thể hóa giải được chúng. Nếu biết tạo thế cân bằng về mệnh, cái này kiềm chế cái kia thì vấn đề hai mệnh khắc nhau sẽ dễ giải quyết hơn. Bởi vậy, cách giải quyết chính là mệnh khắc mệnh thì tìm ra ngũ hành trung gian. Ví dụ, vợ mệnh Hỏa, chồng mệnh Kim tức là vợ khắc chồng Hỏa khắc Kim rất xấu. Theo nguyên tắc ngũ hành tương sinh tương khắc, chỉ cần có ngũ hành Thổ có thể cân bằng hai mệnh này. Thổ sinh Kim còn Hỏa thì sinh Thổ. Nên nếu có em bé mệnh Thổ sẽ tốt cho cả bố và mẹ, hóa giải được vận xung khắc giữa hai người. Áp dụng phong thủy Bên cạnh đó, bạn cũng có thể dùng các vật phẩm phong thủy để dung hòa sự tương khắc. Hoặc áp dụng kiến thức về phong thủy nhà ở, hướng cửa, phòng khách, phòng ngủ, nhà vệ sinh, phòng làm việc,… đều có tác động trực tiếp lên chủ nhân, nên có thể sử dụng chúng để cải thiện sự hòa hợp. Ví dụ cụ thể Nếu vợ mệnh Mộc, chồng mệnh Thổ, Mộc xung khắc Thổ là xấu. 3 người này cần yếu tố Hỏa để điều hòa vì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ. Nếu có con mệnh Mộc nữa thì quá tốt, đứa con sẽ điều hòa cho cha mẹ. Nhưng nếu vợ chồng mới cưới chưa có con, hoặc con khác mệnh Mộc thì sao? Trường hợp này hãy tận dụng triệt để phong thủy trong chính ngôi nhà mà vợ chồng đang ở để tăng cường ngũ hành Hỏa. Hướng nhà, hướng cửa, đặc biệt là cửa phòng ngủ của hai vợ chồng nên đặt ở hướng Nam – hướng ứng với ngũ hành Hỏa. Ngoài ra, bố trí nhà có sắc màu thuộc ngũ hành Hỏa như tím, hồng, đỏ. Thêm nữa, vợ chồng thường xuyên mang trang phục, phụ kiện màu đỏ, trong nhà bày thêm tranh vẽ hoàng hôn, bình minh, đều có thể hóa giải mệnh xung khắc rất hữu hiệu. Hóa giải xung khắc trong làm ăn kinh doanh Các cách hóa giải cho những xung khắc tuổi tác trong việc làm ăn đó là Chọn thêm 1 người cùng hợp tác làm ăn Tương tự cách sinh con để hóa giải xung khắc vợ chồng phía trên Đeo vật phẩm phong thủy để tăng cường độ hài hòa trong các mối quan hệ. Hóa giải xung khắc tuổi Tý - tuổi Ngọ Để hóa giải xung khắc, hãy tìm khu vực trong nhà tương ứng với hai tuổi này và tăng cường khu vực đó bằng thành tố tương sinh. Theo đó, khu vực của Tý ở hướng Bắc, Ngọ hướng Nam. Đặt chuông gió hành Kim ở khu vực của Tý cùng chậu cây cảnh hành Mộc ở khu vực của tuổi Ngọ. Cách này sẽ làm dịu tâm trạng của cả hai, giúp cặp đôi này bớt xung đột và dần hòa hợp. Cụ thể, Tý ở hướng Bắc, Ngọ hướng Nam. Hãy đặt chuông gió bằng kim loại hành Kim ở khu vực phía Bắc của Tý hoặc cây xanh mang hành Mộc ở phía Nam của Ngọ. Với cách làm đơn giản này, 2 tuổi Tý Ngọ sẽ dễ hòa hợp, ít cãi vã và xung đột hơn. Phân tích mặt tình yêu hôn nhân Tý và Ngọ bị coi là một trong những cặp đôi đối chọi nhất trong tử vi. Nếu giờ sinh và ngũ hành của cặp này cũng không tương hợp, tốt nhất không nên kết hôn với nhau. Xét về mặt tính cách, tinh thần tự do của Ngọ khác biệt quá lớn với tính cách gia trưởng và sở thích màu mè của Tý. Hơn nữa, Ngọ cũng thiếu đi động lực và tham vọng để lôi cuốn Tý. Tính bốc đồng của Ngọ sẽ chỉ hấp dẫn được Tý lúc đầu, nhưng khi tình cảm đã nhạt dần thì nó trở thành nguyên nhân của sự bất đồng. Thái độ của họ là mãi đấu tranh với nhau, ngũ hành của họ là Thủy và Hỏa nên cứ xung đột dữ dội. Cả 2 người lại đều thuộc dương nên không ai chịu nhượng bộ. Cách hóa giải Để hóa giải sự xung khắc về tính cách này, hãy tìm những khu vực trong nhà tương ứng với hai tuổi này để tăng cường những khu vực đó bằng hành tố tương sinh. Ngoài biện pháp hóa giải bên trên, tuổi Tý nên cải thiện vận may bằng cách mặc trang phục màu trắng hoặc đeo trang sức phong thủy, tốt nhất là chiếc nhẫn có hình Song Hỷ. Người tuổi Ngọ thì nên mặc trang phục màu đỏ hoặc xanh lá cây. Hóa giải xung khắc cặp Mão – Dậu Tương tự nguyên tắc bên trên, với cặp Mão và Dậu, nên xác định hướng cụ thể và tăng cường hành tương sinh tốt nhất là được. Cụ thể, tại hướng Đông và Đông Nam của Mão có thể đặt thác nước hoặc vật phẩm phong thủy mang hành Thủy. Còn ở hướng Tây hay Tây Bắc của Dậu, có thể đặt thêm vài viên đá phong thủy để hóa giải sự xung khắc đôi bên. Phân tích mặt tình cảm, hôn nhân Về mặt tính cách, sự ngay thẳng và bộc trực của Mão sẽ làm cho Dậu bực bội. Trong khi đó, sự kiêu căng, tự phụ của Dậu cũng khiến Mão nổi nóng. Mão nhún nhường còn Dậu tự mãn, cho rằng mình biết tất cả. Những xung đột này khiến quan hệ của 2 người liên tục rạn nứt. Dậu và Mão vì nằm ở vị trí xung khắc, con giáp này sẽ bị ảnh hưởng bởi âm tính từ mũi tên độc từ con giáp kia. Do đó, cả hai sẽ phô bày những mặt xấu nhất của nhau. Tính tình dè dặt cố hữu của Mão dần trở thành thái độ thờ ơ, khinh miệt. Trong khi đó, sự khoe khoang, kiêu căng của Dậu trong mắt Mão dần trở nên khó chịu, đáng ghét. Nếu cặp đôi này không sống với nhau, hoặc không can thiệp vào công việc của nhau thì họ có thể là bạn tốt. Nhưng một khi đã kết hôn, họ dễ bất hòa và coi thường lẫn nhau. Tệ hại hơn, cuộc hôn nhân giữa Mão và Dậu có thể chỉ còn là một mối quan hệ tầm thường. Dậu hành Kim, Mão hành Mộc, Kim Mộc tương khắc. Trong mối quan hệ này, Dậu đóng vai trò là kiểm soát và điều khiển Mão. Vấn đề ở đây là Mão có chấp nhận vị trí lãnh đạo của Dậu không. Căn cứ vào vòng tử vi thì điều này khó xảy ra. Là con giáp âm, Dậu không khẳng định được vai trò và uy tín của mình trong việc thống trị Mão - cũng thuộc âm. Biện pháp hóa giải Để cải thiện quan hệ này, cả hai phải được tăng cường năng lượng một cách đúng đắn dựa vào đặc điểm của ngũ hành. Cụ thể là, người tuổi Dậu nên đeo những đồ trang sức bằng vàng, tuổi Mão nên sử dụng nhiều phụ kiện màu xanh lá cây. Ngoài ra, cả nam và nữ của tuổi này đều sẽ gặp may mắn khi đeo ngọc. Hóa giải xung khắc tuổi Thìn - tuổi Tuất Để hóa giải cặp tương xung Thìn và Tuất, gia chủ nên đặt một bình nước ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc. Ngoài ra, bạn có thể đặt một số biểu tượng thuộc hànhThủy như tiểu cảnh thác nước, bể cá... ở gần cổng nhà. Yếu tố Thủy sẽ giúp dung hòa mối quan hệ xung khắc cặp Thìn Tuất. Phân tích mặt tình yêu hôn nhân Xét về tính cách, người tuổi Thìn và tuổi Tuất vốn đã không hợp nhau. Cả 2 đều không thấy đối phương hấp dẫn. Thìn mãnh liệt và bốc đồng, vốn không ưa nổi bản tính thích chê bai, giễu cợt của Tuất. Tuất coi thường tư tưởng và ý kiến của Thìn. Tất nhiên, Thìn không bằng lòng trước sự bất hợp tác của Tuất. Những cuộc đối thoại giữa họ thường chung điểm đến là bực bội và nổi nóng. Sự kết hợp này là điển hình cho sự xung đột về tính cách. Giữa hai người ít có sự cảm thông, cộng thêm những giận dữ, bất hòa dễ làm cho cả 2 bị tổn thương. Thìn và Tuất đều là con giáp thuộc dương, sự vượt trội về năng lượng dương làm nổi bật sự bất hòa giữa họ. Đồng thời, bản chất hung hăng của hai người này cũng ngày càng lộ rõ. Nếu bát tự giờ sinh không hợp và làm dịu bớt tâm tính của họ, rất có thể họ sẽ phải chia tay. Dự đoán hôn nhân giữa người tuổi Thìn mệnh Hỏa và người tuổi Tuất mệnh Kim sẽ không được hạnh phúc. Bên cạnh đó, quan hệ giữa người tuổi Thìn mệnh Mộc và người tuổi Tuất mệnh Kim, cũng mang lại điều không may cho cả hai. Cách hóa giải Đối với trường hợp đã cưới nhau, giải pháp để giảm bớt xung đột là đặt một bình nước ở hướng la bàn tương ứng với Thìn hướng Đông, Đông Nam. Ngoài ra, cũng có thể đặt những vật phong thủy thuộc hành Thủy ở gần cổng, với ý nghĩa nước sẽ bao chứa hết sự giận dữ và bất hạnh của 2 người. Hóa giải xung khắc cặp Sửu – Mùi Cả Sửu và Mùi đều mang hành Thổ nên tính cách đôi bên khá cứng nhắc. Treo chuông gió kim loại hành Kim trong nhà là cách xua đi năng lượng Thổ quá mạnh vì Thổ sẽ sinh xuất, giảm hoạt tính. Người trong gia đình sẽ hòa hợp, nhiều tiếng cười hơn. Phân tích mặt tình yêu, hôn nhân Về tính cách, tuổi Sửu lý trí, không lãng phí nhiều thì giờ vào chuyện tình cảm. Trong khi đó, Mùi lại thiên về tình cảm. Họ dễ cho nhau là sai lầm và khiến tình yêu phai nhạt. Cả 2 đều có tham vọng và động lực phấn đấu cao, nhưng tính khí khác nhau nên khó có thể đồng hành cùng nhau. Thường người tuổi Sửu thích sử dụng tư duy logic của mình để tự mình phán đoán. Trong khi đó, Mùi thích tư vấn và lắng nghe ý kiến người khác. Tính bướng bỉnh của hai người ngăn trở quan hệ giữa họ, bởi vậy mối quan hệ này sẽ thiên về tính chất đối đầu. Sửu và Mùi cùng thuộc hành Thổ, vì vậy khi họ kết hợp sẽ tạo ra quá nhiều năng lượng Thổ, đồng thời làm nảy sinh những bất lợi ở nhiều hướng khác nhau. Biện pháp hóa giải Trong hôn nhân, 2 tuổi này thật khó kết hợp với nhau. Tuy nhiên, nếu họ lấy nhau, phong thủy vẫn có những giải pháp hóa giải giúp họ giảm bớt xung đột trong cuộc sống. Chẳng hạn, khi Sửu mệnh Thủy và Mùi mệnh Thổ kết hôn với nhau, giữa họ sẽ tạo ra rất nhiều năng lượng Thổ. Bạn có thể làm tiêu hao bớt Thổ tính bằng cách treo chuông gió bằng kim loại ở trong nhà, đặc biệt ở 2 hướng tương ứng với Sửu và Mùi. Hóa giải xung khắc tuổi Dần – tuổi Thân Để giảm xung khắc giữa cặp đôi này, có thể dùng đèn để chiếu sáng ở hướng Đông, Đông Nam của Dần hoặc hướng Tây, Tây Bắc của Thân. Phân tích mặt tình yêu, hôn nhân Tuổi Dần và Thân đều là con giáp thuộc dương. Khi kết đôi, cuộc sống của họ sẽ trải qua nhiều phiêu lưu, cùng năng lượng dồi dào và cảm xúc mãnh liệt. Tình yêu giữa họ trải đầy đam mê và trắc trở với nhiều lần chia tay rồi tái hợp. Có thể nói, đây là mối quan hệ có đầy đủ yêu thương lẫn bất hòa, trong đó bất hòa sẽ chiếm ưu thế cho đến chừng nào họ còn sống chung. Họ liên tục dùng mưu mẹo tạo ra thách thức, không ai nhượng bộ ai. Cả 2 đều ích kỷ nghĩ cho riêng mình, kiên quyết và bất đồng. Với bản tính đã không hợp, rất có thể sự kết hợp này sẽ tan vỡ trong thù địch. Cả 2 đều là kẻ thất bại đáng thương trong chính quan hệ của họ. Xung đột sẽ khiến họ trở nên suy sụp. Trong trường hợp mối quan hệ này còn tiến triển, đó là vì họ chấp nhận được cá tính mạnh mẽ và tính hướng ngoại của nhau. Dần thuộc hành Mộc, Thân hành Kim, Kim kiểm soát Mộc. Trường hợp này, Thân sẽ đóng vai trò thống trị trong mối quan hệ. Tính nóng nảy, hung hãn của Dần không phù hợp với tài khéo léo và mưu trí của Thân. Quan hệ của họ vì thế sẽ không tránh khỏi những bất đồng. Cách hóa giải Việc kết hợp giữa người tuổi Dần Mộc và người tuổi Thân Kim được cho là tốt đẹp hơn nếu họ có được sự hỗ trợ của các thành tố, trong đó tốt nhất phải kể đến Thổ. Tuổi Dần Mộc được lợi từ sức mạnh cung cấp bởi hành Thổ, trong khi tuổi Thân được cung cấp thêm năng lượng bởi hành Thổ, Thổ sinh Kim. Sự tương hợp ngũ hành đưa lại cho sự kết hợp này một cơ may thành công, góp phần mang lại sức mạnh lẫn nghị lực cho cả 2. Hóa giải xung khắc cặp Tị – Hợi Trồng cây ở hướng Nam để tăng cường năng lượng của Tị, dùng đèn chiếu sáng để giúp Hợi có cảm giác thoải mái hơn. Đó là cách có thể hóa giải xung khắc giữa cặp đôi này. Phân tích về tình yêu, hôn nhân Xét về tính cách, Tị và Hợi không bao giờ có cùng quan điểm. Họ bất đồng ý kiến trên nhiều phương diện. Bất cứ việc gì người này làm cho người kia đều không được trân trọng, mà đó chỉ là đang lãng phí về thời gian, công sức và tiền bạc. Vì vậy, những dự tính của họ dù có tốt đẹp đến đâu cũng không thể bảo vệ mối quan hệ này khỏi sự xung đột, bất hạnh. Họ liên tục hiểu lầm động cơ và dự tính của nhau, cuối cùng cả 2 sẽ từ bỏ mọi cố gắng đến với nhau. Giữa 2 tuổi này không có sự cảm thông, chia sẻ. Thường thì Hợi rất ân cần, tử tế, nhưng tất cả những điều tốt đẹp này đều trở nên tầm thường và vô nghĩa đối với Tị vốn kiêu căng, ngạo mạn. Ngược lại, những dự tính tốt đẹp của Tị dành cho Hợi cũng đều bị Hợi xem là khoe khoang, tự phụ, không rõ ràng, thiếu dứt khoát. Cả 2 chỉ nhìn thấy những khuyết điểm của nhau. Điều này còn được minh chứng bởi sự xung khắc của ngũ hành. Nếu chỉ xét riêng ngũ hành của địa chi, Tị hành Hỏa, Hợi hành Thủy, Thủy khắc Hỏa. Trong mối quan hệ này, sự mềm dẻo, nhân nhượng chỉ là vẻ bề ngoài che giấu bất đồng, giận dữ bên trong. Những người tuổi Tị mệnh Hỏa và người tuổi Hợi mệnh Kim được khuyên là không nên kết hôn với nhau. Những hành tố của họ mang lại vận may nhưng không thể đưa đến hạnh phúc cho nhau. Cả 2 không thể hiểu được nhau. Biện pháp hóa giải Nếu đã kết hôn, cách tốt nhất giúp cặp đôi Tị - Hợi giảm bớt xung đột là tăng cường hành tố tương ứng với mỗi tuổi theo cách hóa giải bên trên. Ứng dụng Tứ Hành Xung trong Phong Thủy và Tử Vi Tứ Hành Xung áp dụng trong Phong thủy qua phương vị cát hung trạch vận và Tử vi đẩu số. Cụ thể như sau Tứ Hành Xung khắc trong phong thủy hướng nhà trạch vận Hai mươi tư sơn hướng trong Phong thủy có sử dụng 12 địa chi, tứ duy, tám thiên can để xác định tọa hướng của một căn nhà Một căn nhà có phương tọa và phương hướng. Nên tọa hướng của căn nhà thuộc các cặp xung đối trong không gian trên một hệ trục tọa độ Tọa Tý hướng Ngọ Tọa Sửu hướng Mùi Tọa Dần hướng Thân Tọa Mão hướng Dậu Tọa Thìn hướng Tuất Tọa Tị hướng Hợi Và các trường hợp ngược lại Tọa Ngọ hướng Tý Tọa Mùi hướng Sửu Tọa Thân hướng Dần Tọa Dậu hướng Ngọ Tọa Hợi hướng Tị Đi sâu hơn nữa, cách cục phản ngâm trong Phong thủy cũng chính là một hình thái của tứ hành xung, nó được biến hóa, thay đổi ít nhiều mà thôi Ứng dụng Tứ Hành Xung trong Tử Vi Đẩu Số Hệ thống các địa chi xung nhau được thiết lập nên các cung trong lá số Tử vi. Trong quá trình luận đoán cần phải xem xét kỹ các sao ở thế xung chiếu vì ảnh hưởng của nó khá mạnh trong quá trình vận động tạo nên hung cát. Một số trường hợp các sao ở những cung xung chiếu còn mạnh mẽ hơn cả khi nó ở thế tọa thủ. Ví dụ như Hóa kỵ, hay bộ Thái âm, Thái dương. Như trường hợp lá số của học giả Trần Trọng Kim. Cụ sinh ngày 18 tháng 5 năm Quý Mùi âm lịch giờ Tuất. Mệnh vô chính diệu lập tại Mùi có Thái dương, Thái âm xung chiếu. Nhờ ánh sáng của bộ sao này nên cụ vừa thông minh, học rộng, lại siêng năng đêm ngày nghiên cứu, tìm tòi tri thức đông tây kim cổ. Không kể đến việc cụ từng là Thủ tướng thì những đóng góp, cống hiến của cụ dành cho văn hóa nước nhà không hề nhỏ bé Trong quá trình đoán Tử vi, nhất là khi khán hạn, những sao ở các cung xung chiếu là các sát tinh, hung tinh, luôn cần phải cẩn thận vì uy lực tác họa của nó mạnh mẽ vô cùng Ứng dụng Tứ Hành Xung trong Tứ Trụ Tứ trụ được xây dựng trên nền tảng âm dương, ngũ hành, thiên can, địa chi nên tứ hành xung sẽ được vận dụng thường xuyên. Trong việc khán hạn, người ta rất lưu tâm đến trường hợp nhật nguyên xung Thái tuế, hay Thái tuế xung nhật nguyên, hay tình trạng khắc về thiên can, xung về địa chi… Những năm ấy thường xảy ra biến cố lớn lao. Khi lấy trụ năm để đoán tổ nghiệp và cha mẹ, trụ tháng đoán anh chị em, trụ ngày đoán bản thân và người hôn phối, chi giờ đoán con cái hậu duệ thì mỗi năm có địa chi xung với địa chi các trụ cần chú ý đến những đối tượng có liên quan. Đề phòng những chuyện rủi ro không may đối với họ… Vận dụng Tứ Hành Xung trong hôn nhân và kinh doanh Người ta hay sử dụng tứ hành xung để lựa chọn người hợp tác trong làm ăn kinh doanh, cộng tác trong công việc hoặc lựa chọn tuổi hợp hôn phối. Những trường hợp gặp xem tuổi Tứ Hành Xung theo năm sinh thì phải hạn chế, tránh để xảy ra tình trạng thua lỗ, hay thất bại, cãi vã, mâu thuẫn. Đặc biệt đối với vấn đề lựa chọn tuổi kết hôn, bậc cha chú của các đôi trai gái hai bên luôn chú trọng vào điều này. Ví dụ Nam mệnh sinh năm 1987 Đinh Mão gặp nữ mệnh sinh năm 1993 Quý Dậu. Bởi Mão và Dậu xung nhau. Can Đinh năm sinh thuộc hành Hỏa gặp can Quý năm sinh thuộc hành Thủy, tình trạng này gọi là thiên khắc, địa xung, nhiều người lo rằng sẽ xảy ra mâu thuẫn lớn trong gia đạo, đổ vỡ, ly hôn, làm ăn khó phát triển… Tuy nhiên, đây cũng những là đánh giá chưa đúng mực về vấn đề tuổi hợp trong công việc và hôn phối, cần có cái nhìn sâu sắc, mang tính hiệu quả cao hơn. Ứng dụng Tứ Hành Xung trong các môn dự đoán khác Tứ hành xung khắc được áp dụng phổ biến trong các môn dự đoán khác như Kỳ môn độn giáp, Lục nhâm, Mai hoa dịch số… >>> Xem thêm Mệnh Mộc hợp màu gì? Chọn màu xe, xuất hành hợp mệnh Mệnh Thủy hợp màu gì? Kỵ màu gì nhất? Cùng trải nghiệm ngay Trên đây là những chia sẻ của Tử Vi Số về Tứ hành xung cả trong học thuật và ứng dụng trong đời sống con người. Mong rằng với những kiến thức trên, bạn sẽ có cách tư duy và đưa ra quyết định chính xác hơn khi rơi vào những tình huống phức tạp và khó khăn. 7 cuốn sách hay về Chu Dịch trình bày nguồn gốc, cơ sở của Chu Dịch trong khoa học dự đoán và khả năng ứng dụng vào thực tế đời Dịch Huyền GiảiChu Dịch Huyền Giải của tác giả Nguyễn Duy Cần trình bày ứng dụng kinh Dịch vào việc nhận định những hiện tượng xã hội trong thời hiện đại. Việc ứng dụng thuyết Tứ Tượng trong kinh Dịch để phân tích những hiện tượng xã hội diễn ra hàng Duy Cần 1907-1998, hiệu Thu Giang, là một học giả, nhà biên khảo và trước tác kỳ cựu vào bậc nhất Việt Nam giữa thế kỷ 20. Ông nổi bật không chỉ về số lượng tác phẩm đồ sộ mà còn ở độ sâu của học thuật và sức ảnh hưởng về mặt tư tưởng đến các tầng lớp thanh niên trí thức của sinh ngày 15 tháng 7 năm 1907 tại làng Điều Hòa, tổng Thuận Trị, quận Châu Thành, tỉnh Mỹ Tho nay thuộc thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.Chu Dịch Với Dự Đoán Học là sách chuyên đề Dịch học ứng dụng, đưa ra Chu Dịch là nguồn gốc và cơ sở của khoa học dự đoán, khoa học thông tin của Trung sách chỉ rõ Chu dịch ra đời từ vũ trụ quan đối lập thống nhất, là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nó chỉ rõ quy luật và quy tắc phát triển, biến hóa của các sự vật trong vũ sách công bố phát minh dùng màu sắc của ngũ hành biểu thị hình vẽ tượng hào của 64 quẻ và dùng để dự đoán thông tin của 6 hào, bổ sung những chỗ còn trống trong Chu Trụ Chu Dịch Dự Đoán HọcCuốn sách Tứ Trụ Chu Dịch Dự Đoán Học truyền tải cho chúng ta rất chi tiết về Thiết bản thần số bao gồm 1. Thượng Thiên Quy tắc các bước trong suy diễn và vận dụng Thiết bản thần sốPhần 1 Kiến thức cơ bảnPhần 2 Quy tắc các bước tính toánPhần 3 Ví dụ thực tếPhần 4 Lý luận cơ sở triết học2. Trung ThiênPhần tra cứuPhần 1 Mở đầuPhần 2 Hình thức cấu tạo phù hiệuPhần 3 Hình thức kết cấu tượng trưngPhần 4 Hàm nghĩa đặc định của quái hòa từPhần 5 Quyết sách chỉ lệnhPhần 6 chu dịch thượng kinhPhần 7 chu dịch hạ kinhChu Dịch Thiền Giải“Nhân giả kiến chi vị chi nhân, trí giả kiến chi vị chi trí”. Kẻ nhân thấy đạo gọi là nhân, kẻ trí thấy đạo gọi là trí Hệ từ. Đem con mắt bốc phệ đọc Dịch thì Dịch là sách bói toán chiêm đoán lẽ huyền vị của tạo hóa, đem con mắt Lão Trang đọc Dịch thì Dịch là tượng số, đem con mắt Thiền đọc Dịch thì Dịch chính là Húc đại sư là bậc cao tăng thông tuệ thời Minh mạt,muốn dung thông giáo lý Nho và Phật, dùng Thiền để xiển dương Dịch, và dùng Dịch để hiển bày Thiền. Đại sư đem con mắt Thiền để đọc Dịch và chú giải thành cuốn Chu Dịch Thiền Giải này. Nói là “Thiền giải” nhưng sư là bậc bác lãm quần thư, nên trong tác phẩm dung hợp nhiều tư tưởng Thiên Thai tông, Tịnh Độ tông, cùng các điển cố từ Tứ thư, Ngũ kinh của Nho gia..Chu Dịch Tam Đồng KhếChu Dịch Tam Đồng Khế bao gồm 3 phần là thượng, trung, hạ gồm có tổng cộng 48 chương với khoảng từ. Văn hành theo lối ngũ ngôn hoặc tứ ngôn, cũng chính là lối tản văn ngắn dài không đồng nhất. Để gợi ý cho hậu thế tu đạo các bậc thánh hiền đã viết thành đan kinh, đồ văn, song do e sợ thiên cơ bị tiết lộ nên họ chỉ viết một cách khái quát khiến đan kinh càng trở nên mơ hồ, khó “Chu dịch tam đồng khế” bằng một tinh thần cầu thị và sáng suốt bạn đọc sẽ khám phá ra ẩn chứa đằng sau những ngôn từ đa nghĩa, nội dung uyên thâm chính là tinh hoa dưỡng sinh rất gần với cuộc sống và sức khỏe con người và hậu bối nên đi sâu tìm hiểu, lĩnh Số Chu DịchCuốn sách này giới thiệu những kiến thức cơ bản về các môn thuật số của Chu Dịch, bao gồmBát tựKỳ môn độn giápPhong thủyBát quáiTướng thuậtQua đó, bạn sẽ có cái nhìn sơ bộ nhưng toàn cảnh về Chu Dịch và các môn thuật số của Chu Dịch, cùng những phương pháp áp dụng vào dự đoán ngôn ngữ dễ hiểu, đây là một cuốn giáo khoa thư về Chu Dịch dự đoán học, có khả năng ứng dụng vào thực tế đời Dịch Và Đông Y HọcNội dung bao gồmPhần 1 Tổng luận về nội dung cơ bản, nguyên lý tính chất, khởi nguồn và phát triển của Chu 2 Gồm 39 chuyên đề lần lượt luận chứng nguyên lý cơ bản Chu Dịch và ảnh hưởng lớn lao của nó đối với lý luận Đông 3 Thông qua phân tích đối với nguyên văn, tiến thêm một bước đưa ra mối quan hệ với Đông y học, ngoài ra còn tuyển chọn những câu văn tinh túy về Dịch học và Y dịch, đồng thời phụ chú nguyên văn Dịch kinh.

tứ trụ chu dịch dự đoán học